Dầu Đậu Tương
1. Đặc tả hợp đồng
Hàng hóa giao dịch | Dầu đậu tương CBOT | |
Mã hàng hóa | ZLE | |
Độ lớn hợp đồng | 60 000 pound/lot | |
Đơn vị giao dịch | cent/pound | |
Thời gian giao dịch | Mùa hè: Thứ 2 – Thứ 6 | Mùa đông: Thứ 2 – Thứ 6 |
– Phiên 1: 07h00 – 19h45 – Phiên 2: 20h30 – 01h20 (Ngày hôm sau) |
– Phiên 1: 08h00 – 20h45 – Phiên 2: 21h30 – 02h20 (Ngày hôm sau) |
|
Bước giá | 0.01 cent/pound | |
Tháng đáo hạn | Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 12 | |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá | Giới hạn giá ban đầu | Giới hạn giá mở rộng |
$0.045/pound | $0.070/pound | |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Dầu đậu tương theo tiêu chuẩn của CBOT |
2. Tiêu chuẩn chất lượng
Theo quy định của sản phẩm Dầu đậu tương CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT, Dầu đậu tương thô phải đáp ứng với yêu cầu phân loại và tiêu chuẩn do Sở quy định hàng hóa CBOT quy định được tìm thấy trong Quy chế và Quy định của Sở đối với đúng loại đặc tả:
- Không quá 3,0% độ ẩm và các tạp chất.
- Có màu xanh lục nhạt hơn tiêu chuẩn “A” và khi được tinh chế và tẩy màu thì tạo ra một loại dầu tinh chế và tẩy màu không đậm hơn 3,5 lần màu đổ trong thang đo Lovibond.
- Dầu phải được tinh chế với mức hao hụt không quá 5% và được xác định theo phương thức “dầu trung tính”.
- Dầu phải có điểm bắt cháy không thấp hơn 250 độ F, phương pháp cốc kín.
- Dầu không được chứa 1,5% các chất xà phòng hóa (không có độ ẩm và dễ bay hơi).
Không có sự phân loại thấp hơn sẽ được giao nhận khi hết hạn hợp đồng trong giao dịch hàng hóa tương lai. Một phân khúc cao hơn có thể được thực hiện giao nhận với mức giá hợp đồng trừ trường hợp việc thất thoát khi tinh chế ít hơn 5% theo phương pháp “dầu trung tính”, tiền phí tăng thêm của cuargias cả thị trường tại thời điểm bốc dỡ hàng sẽ được trả cho mỗi 1% dưới 5% thất thoát (các phân đoạn) với mức tín dụng tối đa là 4,5%.
Phương pháp của AOCS (American Oil Chemists’ Society) sẽ được theo dõi với các mẫu và các phân tích cho tất cả các lần kiểm tra, trừ việc xác định màu xanh của dầu, yếu tố mà được kiểm định bởi National Soybean Processors Association.
3. Các yếu tố ảnh hưởng
- Tình hình sản xuất: Hoa Kỳ và Brazil là nhà sản xuất và xuất khẩu đậu tương lớn nhất, vì vậy các yếu tố như: chính trị, trợ cấp mùa màng, điều kiện thời tiết… diễn ra tại các quốc gia này có thể có ảnh hưởng đáng kể đến giá đậu tương, từ đó ảnh hưởng đến giá dầu đậu tương.
- Nhu cầu thị trường mới nổi: Ấn Độ, Trung Quốc là nhà nhập khẩu dầu đậu tương lớn. Nhu cầu thị trường mới nổi vì thế tác động đáng kể đến giá dầu đậu tương.
- Các sản phẩm dầu thay thế: Dầu được sản xuất từ đậu tương cạnh tranh với nhiều loại dầu khác, bao gồm dầu từ hạt thầu dầu, hạt cải dầu, hạt lanh và hạt bông. Giá cả và tính sẵn có của các loại dầu thay thế có thể có ảnh hưởng đến giá dầu đậu tương.
- Giá đô la Mỹ (USD): Giá dầu đậu tương được định giá bằng đô la Mỹ. Đồng đô la Mỹ mạnh làm giảm giá dầu đậu tương, trong khi đồng đô la Mỹ yếu sẽ nâng giá lên.