Gạo Thô Cbot

1. Đặt tả hợp đồng

Hàng hóa giao dịch Gạo thô CBOT
Mã hàng hóa ZRE
Độ lớn hợp đồng 2000 cwt (~91 tấn hoặc 200.000 pound)/lot
Đơn vị giao dịch cent/cwt
Thời gian giao dịch Mùa hè:  Thứ 2 – Thứ 6 Mùa đông: Thứ 2 – Thứ 6
– Phiên 1: 07h00 – 09h00
– Phiên 2: 20h30 – 01h20
(Ngày hôm sau)
– Phiên 1: 08h00 – 10h00
– Phiên 2: 21h30 – 02h20
(Ngày hôm sau)
Bước giá 0.25 cent/giạ
Tháng đáo hạn Tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11
Ngày đăng ký giao nhận Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên
Ngày thông báo đầu tiên Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn
Ngày giao dịch cuối cùng Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn
Ký quỹ Theo quy định của MXV
Giới hạn vị thế Theo quy định của MXV
Biên độ giá Giới hạn giá ban đầu Giới hạn giá mở rộng
$1.20/cwt $1.80/cwt
Phương thức thanh toán Giao nhận vật chất
Tiêu chuẩn chất lượng Gạo thô hạt dài loại 1, Gạo thô hạt dài loại 2

2. Tiêu chuẩn chất lượng

Theo quy định của sản phẩm Gạo thô (Rough Rice) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa CBOT.

Gạo thô hạt dài loại 2 trở lên có tổng sản lượng xay xát không dưới 65%, bao gồm cả gạo nguyên không dưới 48%. Phí bảo hiểm và chiết khấu được áp dụng cho mỗi phần trăm gạo nguyên trên hoặc dưới 55% và cho mỗi phần trăm gạo tấm trên hoặc dưới 15%.

Trong mẫu 500 gram:

  • Không có hạt bị hư hỏng do nhiệt
  • Không có hạt bị bẩn
  • Có tối đa 75 hạt bị biến màu nhẹ
Loại Giới hạn tối đa
Hạt hư hại do nhiệt (đơn lẻ hoặc kết hợp trong 500 gram) Hạt đỏ hoặc hạt hỏng (đơn lẻ hoặc kết hợp) (%) Hạt bị bạc phấn Yêu cầu về màu sắt (tối thiểu)
Tổng cộng Hạt hư hại do nhiệt và có hạt lạ Hạt hư hại do nhiệt Gạo hạt dài (%) Gạo hạt vừa và ngắn (%) Các loại khác (%)
1 4 3 1 0.5 1.0 2.0 1.0 Trắng hoặc kem
2 7 5 2 1.5 2.0 4.0 2.0 Xám nhạt

3. Các yếu tố ảnh hưởng

  • Như cầu tiêu thụ của Trung Quốc và Ấn Độ: Bất kỳ cuộc thảo luận nào về giá gạo chắc chắn sẽ tập trung vào 2 quốc gia là Trung Quốc và Ấn Độ. Mặc dù sản xuất gạo với sản lượng cực kỳ lớn, nhưng dân số của hai quốc gia này cũng tiêu thụ khoảng một nửa nguồn cung gạo của thế giới. Khi dân số ở Ấn Độ và Trung Quốc tăng lên, nhu cầu về thực phẩm của họ sẽ tăng lên. Điều này có thể giúp tăng giá gạo. Tuy nhiên, khi các quốc gia này phát triển giàu có hơn, họ cũng có khả năng áp dụng các tiêu chuẩn chế độ ăn uống của phương Tây. Điều này có nghĩa là tăng tiêu thụ thịt và các thực phẩm phương Tây khác như mì ống và bánh mì. Vì gạo từ trước đến nay được coi là nguồn thực phẩm rẻ, nên lượng tiêu thụ có thể giảm. 
  • Dự trữ tồn kho: Tồn kho gạo có thể cung cấp thông tin về tình trạng dư thừa và thiếu hụt nguồn cung. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tích trữ nhiều gạo hơn. Trong khi các quốc gia khác bao gồm cả Ấn Độ và Thái Lan có lượng dự trữ giảm dần. Dự trữ tăng cao của quốc gia có số lượng người tiêu dùng lớn nhất thế giới sẽ là một dấu hiệu đáng lo ngại đối với giá gạo. Lượng hàng tồn kho này tăng lên sẽ làm giảm nguy cơ thiếu hụt nguồn cung và tăng cơ hội dư thừa nguồn cung trên thị trường.
  • Thời tiết khí hậu: Châu Phi, Đông Nam Á và Trung Đông đang trải qua sự bùng nổ dân số và nhu cầu về thực phẩm của họ cũng tăng lên. Lúa mì là một nguồn thực phẩm bổ dưỡng, vì vậy nó có thể sẽ trở thành một mặt hàng chủ lực ở các thị trường mới nổi.
  • Chính sách Thương mại: Nếu năng suất cây trồng bị ảnh hưởng do quá nhiều mưa hoặc hạn hán, thì giá lúa mì có thể tăng cao hơn. Mặt khác, điều kiện thời tiết lý tưởng có thể thúc đẩy sản lượng cây trồng và giảm giá lúa mì.
  • Dầu thô: Chính phủ Hoa Kỳ trợ cấp cho nông dân trồng ngô để giúp thúc đẩy sản xuất ethanol. Khi chính sách này được thúc đẩy, nông dân Mỹ có thể tăng diện tích trồng ngô, giảm diện tích lúa mì, do đó sản lượng lúa mì giảm và giá lúa mì tăng lên.